Lổi
  • Error loading feed data

Tin Techmart

Tin tức Đắk Nông

Tiềm năng đầu tư vào Đắk Song

huyện có tuyến Quốc lộ 14 và 14C chạy qua với độ dài 43 km và 24 km và đường biên giới với nước bạn Campuchia trên 24 km. Dọc theo Quốc lộ 14 về phía Bắc cách thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk 90 km, về phía Nam cách thị xã Gia Nghĩa 38 km, cách thành phố Hồ Chí Minh 260 

Huyện có độ cao trung bình so với mặt nước biển 700-800m. Địa hình Đắk song chia thành 3 dạng chính, với các tiềm năng thế mạnh khác nhau: địa hình thung lũng nhỏ, hẹp chạy dọc theo các con suối, có thể khai thác để trồng lúa nước, hoa màu, cải tạo nuôi trồng thủy sản; địa hình đồi núi thấp trung bình, thuộc địa phận các xã Đăk Rung, Đăk Môl, Thuận Hạnh, phù hợp với việc trồng cây công nghiệp lâu năm như cà phê, hồ tiêu, cao su; địa hình đồi núi cao, tập trung ở các vùng giáp dãy núi Nâm Nung, đồi núi phía Đông và Tây, chiếm phần lớn diện tích của huyện, thuận lợi cho việc phát triển lâm nghiệp. Tuy nhiên, do địa hình nhiều đồi dốc, nên quá trình rữa trôi, bào mòn đất đai diễn ra mạnh mẽ, làm giảm độ phì nhiêu của đất.

Đắk Song chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên, với 2 mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa. Mùa khô thường bắt đầu từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau với khí hậu nóng và khô hanh, quá trình bốc hơi mạnh, lượng mưa chiếm khoảng 10-15% cả năm, xen kẽ có gió mùa đông bắc. Mùa mưa kéo dài từ khoảng tháng 3 đến tháng 11 trong năm, khí hậu dịu mát, kèm theo gió mùa Tây Nam, lượng mưa từ 1.800mm - 2.400mm, chiếm khoảng 85 - 90% lượng mưa cả năm. Lượng mưa cao nhất rơi vào tháng 8, tháng có khí hậu khô hanh là tháng 01. Nhiệt độ trung bình năm của huyện là 22,3oC.

Đắk Song là huyện nghèo, có trên 35% dân số là đồng bào dân tộc thiểu số. Huyện có 8 xã và 1 thị trấn; dân số 60.726 người với 17 dân tộc anh em.

Huyện có suối Đắk Rung, bắt nguồn từ khu vực Thuận Hạnh, chảy qua địa bàn các huyện của tỉnh với chiều dài 90km, diện tích lưu vực 290km2, suối này có nước chảy quanh năm, thuận lợi cho việc việc xây dựng các hồ đập nhỏ.

Bảng chỉ tiêu kinh tế xã hội

 

Stt

 

Chỉ tiêu

 

Đơn vị tính

 

Thực hiện năm 2010

Năm 2011

Kế hoạch năm 2012

So sánh %

Kế hoạch

6 tháng đầu năm

Ước thực hiện cả năm

Ước TH 2011/TH

2010

KH 2012/ ước TH 201

A

B

C

1

2

 

3

4

5=3/1

6=4/3

I

1

CHỈ TIÊU KINH TẾ

Giá trị sản xuất (giá cố định 94)

 

 

 

 

 

 

 

 

1.190

1.380

600

1.380

1.650

116%

120%

 

- Nông, Lâm, Ngư nghiệp

Tỷ đồng

860

1.000

450

1.000

1.150

116%

115%

 

- Công nghiệp - Xây dựng

Tỷ đồng

330

380

150

380

500

115%

132%

 

- Dịch vụ

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ trên địa bàn

Tỷ đồng

580

700

440

700

1.000

121%

143%

3

Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn

Tỷ đồng

64.447

88.000

53.551

96.454

92.000

150%

95%

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

+Thu từ quốc doanh địa phương

Tỷ đồng

2.900

15.664

20.933

25.000

25.000

862%

100%

 

+Thu từ ngoài quốc doanh

Tỷ đồng

36.008

46.429

24.599

46.500

49.000

129%

105%

4

Chi ngân sách địa phương

Tỷ đồng

170.221

138.982

66.753

144.042

155.000

85%

108%

a

Chi đầu tư phát triển do địa phương quản lý

Tỷ đồng

32.440

20.426

15.407

20.426

16.000

63%

78%

 

- Vốn cân đối ngân sách địa phương

Tỷ đồng

32.440

20.426

15.407

20.426

16.000

63%

78%

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

+Đầu tư từ nguồn sử dụng đất

Tỷ đồng

3.500

11.000

2.700

11.000

5.000

314%

45%

 

+Nguồn ngân sách khác

 

 

 

 

 

11.000

 

 

b

Chi thường xuyên

Tỷ đồng

111.793

88.141

44.359

96.500

97.000

86%

101%

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Chi sự nghiệp giáo dục

Tỷ đồng

62.489

62.082

27.887

68.000

72.000

109%

106%

 

- Chi sự nghiệp kinh tế

Tỷ đồng

3.925

1.635

586

1.635

1.700

42%

104%

 

- Chi quản lý hành chính nhà nước

Tỷ đồng

27.168

13.250

8.153

11.500

13.000

42%

113%

II

CHỈ TIÊU XẪ HỘI

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Dân số trung bình

1000 người

30.340

60.500

60.315

60.500

62.000

100%

102%

 

Trong đó: DTTS

1000 người

10.784

10.850

10.830

10.850

10.900

101%

100%

 

- Tốc độ tăng dân số tự nhiện

%

1,85

1,7

1,85

1,9

1,7

103%

89%

2

Tỷ lệ giảm sinh

%

1

1

 

1

1

100%

100%

3

Số lạo động được giải quyết việc làm mới trong năm

1000 người

100

250

200

50

500

50%

1000%

 

Trong đó: lao động nữ

 

30

130

70

60

230

200%

383%

4

Số xã, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em

Xã, phường

8/9

9/9

9/9

9/9

9/9

100%

100%

5

Số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được bảo vệ chăm sóc

Người

20

30

29

35

30

175%

86%

6

Tỷ lệ nghèo theo chuẩn mới quốc gia

%

11

23,62

23,62

23,62

25

215%

106%

 

Trong đó: tỷ lệ hộ nghèo là người DTTS ( chuẩn mới quốc gia)

%

3,46

8

8

8

5

231%

63%

7

Tỷ dân cư thành thị sử dụng nước sạch

%

95

96

96

96

98

101%

102%

8

Tỷ dân cư nông thôn sử dụng nước sạch

%

100

100

100

100

100

100%

100%

 

Tiềm năng phát triển nông nghiệp

Huyện Đắk Song có diện tích tự nhiên 80.776ha (đất nông - lâm - nghiệp chiếm trên 90%), trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 38.453ha; đất lâm nghiệp 38.426ha (rừng tự nhiên: 37.030ha; rừng trồng: 1.396 ha); đất chuyên dùng 1.526ha; đất khu dân cư 529ha; đất chưa sử dụng 1.842 ha. Nhóm đất đỏ vàng chiếm tỷ lệ gần như bao trùm tổng diện tích của huyện Đắk Song, loại đất này có độ phì khá, hàm lượng chất hữu cơ cao, đất xốp, tỷ lệ sét lý cao và tăng dần theo chiều sâu. Đây là nhóm đất chính để phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả có giá trị kinh tế cao.

Hiện nay, toàn huyện có 21 hồ chứa nước, công trình thủy lợi, 321ha diện tích mặt nước, trong đó có 2 công trình thủy lợi lớn là Đắk Toa (Thuận Hà) và Sình Muống (Thuận Hạnh), phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp.

Điều kiện thỗ nhưỡng thuận lợi, giúp Đắk Song có thể đa dạng các loại cây trồng, nhất là cây công nghiệp như cà phê, tiêu, cao su, điều, lạc, gừng; cây lương thực gồm lúa, ngô, sắn, khoai lang; huyện cũng có thế mạnh chăn nuôi đại gia súc. Hiện nay, Đắk Song đang quy hoạch vùng nguyên liệu phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến.

Đặc biệt, Đắk Song nổi tiếng là nơi có diện tích hồ tiêu và sản lượng đi đầu của tỉnh, với diện tích 2.200ha, đạt sản lượng 2.300 tấn, chiếm 28% về diện tích và 17,7% về sản lượng tiêu toàn tỉnh năm 2011 (toàn tỉnh chiếm diện tích khoảng 8.000 ha, sản lượng đạt 13.000 tấn).

Ngoài tiêu, Khoai lang cũng có diện tích và sản lượng nhiều nhất tỉnh, tuy nhiên, khoai Đắk Song do chưa thuần về giống và chất nên giá bán còn bấp bênh so với khoai lang Tuy Đức. Năm 2011, Đắk Song trồng được 4.684 ha, sản lượng đạt 58.500 tấn (chiếm hơn nửa sản lượng khoai toàn tỉnh), đứng sau là Tuy Đức với diện tích trồng khoai 1.994 ha, cho sản lượng 23.623 tấn. Tuy nhiên, khoai lang Đắk Song phụ thuộc vào thị trường tiêu thụ bên ngoài do huyện chưa có nhà máy chế biến tại chỗ.

Diện tích và sản lượng hồ tiêu Đắk Song đứng đầu tỉnh

Ảnh: Trọng Ngọc

Tiềm năng phát triển Công nghiệp

Đắk Song là một trong những địa phương có nhiều loại khoáng sản, nhất là Quặng Bauxite phân bố rải rác trên địa bàn toàn huyện. Khi một trong 4 tổ hợp công nghiệp Bauxite - Nhôm hình thành (nhà máy Alumin Đắk Nông IV, công suất 1,5 - 2 triệu tấn/năm, nguồn quặng khai thác từ mỏ Tuy Đức, Đắk Song và các mỏ lân cận), nguồn khoáng sản Bauxite của Đắk Song sẽ được khai thác phục vụ cho ngành công nghiệp Bauxite - Nhôm. Ngoài ra, huyện còn một số loại khoáng sản gồm: đá quý safia phân bố tại xã Nâm N’jang và Đắk Mol; khí CO­2 phân bố tại xã Đắk Môl và Đắk Hòa; Cát xây dựng phân bố rãi rác các xã; than bùn có trữ lượng dự báo 0,079 triệu tấn, diện tích 30 ha, phân bố ở xã Thuận Hà; đá xây dựng có mỏ đá bazan Đắk Toil với trữ lượng ước tính 1,274 triệu m3 và mỏ Đắk Tiên, trữ lượng 2,590 triệu m3.

Những năm qua, nhờ tập trung đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp chế biến sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ, ngành công nghiệp khai khoáng, công nghiệp phụ trợ, Đắk song đã thu hút nhiều nhà đầu tư với số vốn đầu tư lớn vào các hoạt động sản xuất, đáng kể như: Công ty MDF Long Việt, sản xuất gỗ ván ép chất lượng cao; Công ty Hoàng Nguyên, sản xuất ván ép, gỗ mỹ nghệ; Công ty Khoáng sản Đăk Nông, khai thác khí CO2; một số công ty khai thác đá xây dựng; các công ty có hoạt động sản xuất kinh doanh: chế biến cà phê xuất khẩu; chế biến tinh bột sắn; chế biến hồ tiêu, hạt điều; sản xuất bao bì tự nhựa PE… đã giúp ngành công nghiệp Đắk Song thoát khỏi ngành công nghiệp chậm tiến.

Huyện đã quy hoạch Cụm công nghiệp Đắk Song, quy mô 48ha, tại xã Thuận Hạnh, hiện nay, đang kêu gọi, thu hút đầu tư.

Tiềm năng phát triển Thương mại, dịch vụ

Đắk Song có tuyến Quốc lộ 14 và 14C đi qua tạo điều kiện thuận lợi để phát triển thương mại, dịch vụ với vùng Tây Nguyên và khu vực Nam Bộ, đặc biệt là Tp.HCM. Đi qua địa bàn huyện có hệ thống đường tỉnh lộ 2 (Đắk Song - Đức Mạnh) và tỉnh lộ 6 (từ huyện Tuy Đức đi qua địa bàn huyện Đắk Song về huyện Krông Nô) là điều kiện thuận lợi trong việc giao lưu buôn bán, vận chuyển hàng hóa. Ngoài ra, Đắk Song có trên 24 km đường biên giới với nước bạn Lào, giúp việc thông thương hàng hóa với nước bạn được thuận lợi.

Lĩnh vực thương mại và dịch vụ của huyện chưa phát triển, Đắk Song có tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ thấp thứ 4 toàn tỉnh, đạt trên 600 tỷ đồng (năm 2011). Trên địa bàn huyện có 1.300 cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và khách sạn.

Hệ thống chợ tương đối đồng bộ, có ở hầu hết các xã và thị trấn, chợ được đầu tư hiện đại là Chợ Trường Xuân (nằm cách Quốc lộ 14 khoảng hơn 100m) được xây dựng từ nguồn vốn của Chương trình 135 với kinh phí 730 triệu đồng; Chợ liên xã Đắk Hòa (xã Đức Hòa), vốn đầu tư gần 01 tỷ đồng. Huyện ưu tiên đầu tư hệ thống chợ đồng bộ nhằm đẩy mạnh hoạt động giao thương buôn bán được thông suốt.

Tiềm năng phát triển Du lịch

Đắk Song có tiềm năng để khai thác các sản phẩm du lịch đa dạng với nhiều giá trị độc đáo, đặc biệt là Khu du lịch sinh thái, văn hóa, lịch sử Nam Nung (xã Nâm N’Jang) rộng trên 12.000ha, nằm trong khu bảo tồn thiên nhiên Nâm Nung, có tổng diện tích 16.904ha. Đây là một quần thể bao gồm các danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử; Và khu du lịch suối khoáng nóng Đắk Mol, thôn Đắk Sơn 1, Xã Đắk Mol, diện tích 8ha, có thể khai thác loại hình du lịch tham quan nghỉ dưỡng kết hợp chữa bệnh. Suối khoáng Đắk Mol giàu muối Bicacbonat Natri và Cacbonat Natri, được lấy từ độ sâu 180m trong lòng đất, nhiệt độ nước luôn ổn định ở mức 37- 40oC. Nguồn nước có nhiều công dụng như giúp nâng cao khả năng đề kháng và chống viêm nhiễm của cơ thể khi ngâm mình trong nước; điều trị sức khỏe bằng liệu pháp tắm bùn; dưỡng bệnh; nước khoáng còn dùng để sản xuất nước uống trị bệnh; khai thác khí CO2. Hai khu du lịch này được quy hoạch nằm trong Cụm du lịch sinh thái Nam Nung - không gian lãnh thổ du lịch Đắk Nông. Cụm du lịch này dự kiến phát triển các sản phẩm: du lịch sinh thái; nhân văn (tham quan; nghiên cứu các di tích lịch sử - văn hóa); thể thao mạo hiểm (leo núi, đi thuyền mạo hiểm) và du lịch nghỉ dưỡng chữa bệnh.

Suối khoáng nóng có thể khai thác loại hình du lịch tham quan nghỉ dưỡng kết hợp chữa bệnh 

Ảnh: Trọng Ngọc

Các lĩnh vực đang kêu gọi đầu tư

nông nghiệp

- Trồng hoa: quy mô 50ha, tại xã Thuận Hạnh

- Trồng rau, củ, quả: quy mô 200ha, tại xã Thuận Hạnh

Công nghiệp

- Chế biến Cà phê ướt;

- Nhà máy chế biến Hồ tiêu: quy mô 5.000 tấn/ năm, tại Cụm công nghiệp Đắk Song

- Chế biến Khoai lang Nhật: công suất 70.000 tấn/năm, tại Cụm công nghiệp Đắk Song

- Chế biến thức ăn giá súc, công suất 50.000 tấn/năm, tại Cụm công nghiệp Đắk Song

- Nhà máy sản xuất phân vi sinh từ than bùn: quy mô 60ha, tại Xã Thuận Hà

Thương mại – Dịch vụ

- Trung tâm siêu thị Đăk Song

Du lịch

- khu du lịch sinh thái văn hóa núi Nâm Nung: quy mô 250ha, tại xã Nâm N’Jang

Cơ sở hạ tầng

- Dự án đầu tư hạ tầng Cụm công nghiệp Đắk Song: quy mô 48ha, tại xã Thuận Hạnh

T.V - Trung tâm XTĐT, TM&DL tỉnh Đắk Nông