So Khoa hoc & Cong nghe Dak Nong

Wed07032024

Chính phủ ban hành danh mục bí mật nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ

Đánh giá:  / 0
DởHay 

    Ngày 24 tháng 8 năm 2020, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 1294/QĐ-TTg, Về việc ban hành danh mục bí mật nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Theo đó:

    Bí mật nhà nước độ Tuyệt mật gồm:

 

    Thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt có ý nghĩa quyết định đến khả năng tác chiến phòng thủ đất nước, bảo vệ Tổ quốc, gồm:

 

    1. Báo cáo, Tờ trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; văn bản gửi các bộ, ngành, địa phương liên quan xin ý kiến về chủ trương triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

 

    2. Thuyết minh, báo cáo chuyên đề, báo cáo tổng hợp, báo cáo về kết quả và sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

 

    3. Quyết định phê duyệt, quyết định công nhận kết quả; hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, biên bản, phiếu nhận xét; báo cáo kiểm tra, đánh giá đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

 

    Bí mật nhà nước độ Tối mật gồm:

 

    Thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia phục vụ quốc phòng, an ninh, trừ các nội dung đã được quy định tại Điều 1 Quyết định này, gồm:

 

    1. Báo cáo, Tờ trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; văn bản gửi các bộ, ngành, địa phương liên quan xin ý kiến về chủ trương triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

 

    2. Thuyết minh, báo cáo chuyên đề, báo cáo tổng hợp, báo cáo về kết quả và sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

 

    3. Quyết định phê duyệt, quyết định công nhận kết quả; hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, biên bản, phiếu nhận xét; báo cáo kiểm tra, đánh giá đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

 

    Bí mật nhà nước độ Mật gồm:

 

    1. Báo cáo, Tờ trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; văn bản gửi các bộ, ngành, địa phương liên quan xin ý kiến về chủ trương, chính sách mới liên quan đến hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, năng lượng nguyên tử chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố công khai, trừ các nội dung đã được quy định tại khoản 1 Điều 1 và khoản 1 Điều 2 Quyết định này;

 

    2. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phối hợp hoạt động giữa Bộ Khoa học và Công nghệ với Bộ Quốc phòng và Bộ Công an có nội dung phục vụ quốc phòng, an ninh chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố công khai;

 

    3. Thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nội dung về chủ quyền lãnh thổ, nhân quyền; tôn giáo, dân tộc ảnh hưởng đến bảo đảm quốc phòng, an ninh, gồm:

 

    a) Thuyết minh, báo cáo chuyên đề, báo cáo tổng hợp, báo cáo về kết quả và sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

 

    b) Quyết định phê duyệt, quyết định công nhận kết quả; hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, biên bản, phiếu nhận xét; báo cáo kiểm tra, đánh giá đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nội dung, thông tin trong các văn bản quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.

 

    4. Thông tin về sáng chế phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, gồm:

 

    a) Bản mô tả sáng chế, bản tóm tắt sáng chế trong đơn đăng ký sáng chế;

 

    b) Văn bằng bảo hộ sáng chế;

 

    c) Văn bản trao đổi trong quá trình thẩm định đơn đăng ký sáng chế, thẩm định liên quan đến văn bằng bảo hộ sáng chế có nội dung về giải pháp kỹ thuật của sáng chế.

 

    5. Thông tin, tài liệu về năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân:

 

    a) Đối với nhà máy điện hạt nhân; lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu; cơ sở lưu giữ, xử lý nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng, gồm:

 

    - Báo cáo/tờ trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; văn bản gửi các bộ, ngành, địa phương liên quan xin ý kiến về xin chủ trương xây dựng cơ sở hạt nhân chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố công khai;

 

    - Thuyết minh, bản vẽ thiết kế và dự toán trong giai đoạn đầu tư xây dựng đối với các hạng mục xây dựng lò phản ứng hạt nhân, kho chứa nhiên liệu hạt nhân, bể chứa nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng, hệ thống đảm bảo an ninh của cơ sở hạt nhân;

 

    - Kế hoạch, phương án bảo đảm an ninh của cơ sở hạt nhân.

 

    b) Kế hoạch xuất khẩu, nhập khẩu, giao nhận, vận chuyển và kế hoạch đảm bảo an ninh trong giao nhận, vận chuyển, sử dụng, lưu giữ nhiên liệu hạt nhân, nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng; vật liệu hạt nhân; nguồn phóng xạ nhóm 1 và nguồn phóng xạ nhóm 1 đã qua sử dụng;

 

    c) Kế hoạch, phương án, báo cáo kết quả ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân, sự cố phóng xạ xuyên biên giới; số liệu quan trắc phóng xạ trong sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân, sự cố phóng xạ xuyên biên giới; kế hoạch diễn tập ứng phó sự cố phóng xạ xuyên biên giới chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố công khai.

 

    d) Chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác quốc tế về nhiên liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố công khai.

 

    Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

 

Nguồn: http://skhcn.kontum.gov.vn