So Khoa hoc & Cong nghe Dak Nong

Thu07042024

Quy định quản lý thực hiện chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030

Đánh giá:  / 0
DởHay 

   Nguồn gen là tài sản quốc gia, là nguồn tài nguyên sinh học để phát triển khoa học, kinh tế - xã hội, môi trường và quốc phòng - an ninh, góp phần bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ thiên nhiên, môi trường. Việc bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen là trách nhiệm của nhà nước, của cộng đồng, của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, đồng thời được thực hiện trên cơ sở mạng lưới quỹ gen thống nhất toàn quốc.

  Ngày 01/9/2016, Bộ Khoa học và Công nghệ Ban hành Thông tư số 17/2016/TT-BKHCN quy định quản lý thực hiện Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Thông tư gồm có 6 Chương, 23 Điều, quy định quản lý thực hiện Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (viết tắt là Chương trình) được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1671/QĐ-TTg ngày 28/9/2015; áp dụng với: Tổ chức, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình có sử dụng ngân sách nhà nước; Cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức cá nhân khác có liên quan đến hoạt động của Chương trình.

   Các bộ, ngành, địa phương phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện Chương trình; tham gia kiểm tra, giám sát và đánh giá tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ quỹ gen cấp quốc gia có liên quan. Chủ trì thực hiện các công việc sau: (1) Phân công đơn vị trực thuộc làm đầu mối phối hợp với đơn vị quản lý Chương trình của Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý Chương trình và các nhiệm vụ do bộ, ngành, địa phương quản lý. (2) Tổ chức xây dựng và phê duyệt Đề án khung quỹ gen cấp bộ, tỉnh theo giai đoạn 05 năm. (3) Rà soát và phê duyệt Danh mục nguồn gen bảo tồn; xây dựng kế hoạch hoạt động lưu giữ an toàn nguồn gen trong Danh mục nguồn gen bảo tồn do bộ, ngành, địa phương quản lý, đưa vào kế hoạch khoa học và công nghệ hàng năm. (4) Tổ chức xây dựng dự án đầu tư cho các tổ chức khoa học và công nghệ trong Mạng lưới quỹ gen quốc gia do bộ, ngành, địa phương quản lý. (5) Chỉ đạo cập nhật thông tin về nguồn gen vào hệ thống cơ sở dữ liệu quỹ gen quốc gia. (6) Xây dựng, phê duyệt và quản lý các nhiệm vụ quỹ gen cấp bộ, cấp tỉnh; cập nhật trên trang thông tin điện tử của Chương trình.

   Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ quỹ gen chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ; kiến nghị bằng văn bản với Bộ chủ trì về việc điều chỉnh mục tiêu, nội dung, giải pháp, tiến độ thực hiện nhiệm vụ của Chương trình cho phù hợp với yêu cầu thực tế và quy định hiện hành. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình triển khai nhiệm vụ của Chương trình và báo cáo quyết toán kinh phí với cấp có thẩm quyền. Lưu giữ nguồn gen và cơ sở dữ liệu của nhiệm vụ quỹ gen để phục vụ cho các nhiệm vụ kế tiếp và sử dụng theo quy định. Cung cấp thông tin và cơ sở dữ liệu về nguồn gen của nhiệm vụ quỹ gen cho cơ quan quản lý nhiệm vụ quỹ gen và Bộ Khoa học và Công nghệ.

   Thông từ này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/2016 và thay thế các Thông tư số 18/2014/TT-BKHCN và Thông tư số 18/2010/TT-BKHCN ngày 24/12/2010 quy định việc quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen.

Đức Thuần